Thứ Hai, 24 tháng 10, 2011

Lực lượng tàu chiến hùng hậu của Hải quân Việt Nam

Việt Nam một quốc gia  biển thì việc lực lượng hải quân chính là một trong những lực lượng nòng cốt nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam.

1.-Chiến hạm đầu tiên của Việt Nam: Tàu tuần dương Petya II – III

Petya II và III là lớp chiến hạm hiện đại đầu tiên được hải quân Việt Nam nhận về sau khi giải phóng miền nam, năm 1978-1979 đã tham chiến trong cuộc chiến với Khmer đỏ. Hiện nay Petya vẫn còn phục vụ trong lực lượng HQ Việt Nam.

Loại chiến hạm Petya II này có độ giãn nước 1077 tấn, kích thước 81.8 x 9.2 x 2.85 m. Sức đẩy 3 trục, 6000bhp với hai động cơ đẩy Turbines khí 30.000 shp. Tốc độ của loại tàu này lf 29 hải lý/giờ.
HQ-13 lớp Petya II
 

Tàu được trang bị radar Fut-N/Strut Curve 2-D. Hệ thống vũ khí bao gồm: hai tháp pháo với súng hai nòng 76.2mm, 2 ống phóng ngư lôi 15.8 inch, hai dàn phóng tên lửa RBUU-6000 ASWRL

Còn loại tàu Petya III có độ giãn nước 1.040 tấn, kích thước 81.8 x 9.2 x 2.72 m. Sức đẩy 3 trục gồm một động cơ diesel, 6000 bhp với hai động cơ đẩy turbines khí 30.000 shp. Tốc độ tương đương với tàu tuần dương Petya II là 29 hải lý/giờ.
 

Petya III được trang bị radar Fut-N/Strut Curve 2-D. Hơn nữa tàu còn được lắp đặt hệ thống định vị siêu âm Titan hull mounted MF có thể phát hiện tàu ngầm và hệ thống định vị Herkules lắp trên thân.

Hệ thống vũ khí của Petya-III gồm có 2 tháp pháo với đại bác đôi 76,2 mm AK-726 với tầm bắn thẳng mục tiêu trên biển xa 8.2 km. AK-726 được điểu khiển bằng hệ thống tự động Fut-B có thể bắn hạ máy bay có tốc độ bay từ 350 – 650 m/s, ở độ cao từ 500 – 6000 m. Tầm bắn tối đa là 18,3 km. Tốc độ bắn là 45 viên trong 1 phút. Tuy nhiên đây là hệ thống pháo khá cũ được sản xuất vào các năm 1958 – 1964, cho nên có nhiều hạn chế về tầm bắn cũng như độ chính xác.
Tháp pháo đôi Ak-726
Tháp pháo đôi Ak-726

Petya-III còn có 2 dàn Rocket RBU-6000 chống ngầm với 12 ống phóng mỗi dàn, sử dụng rocket cỡ 213 mm RGB-60 không điều khiển có khả năng bắn xuống mặt nước sâu từ 10-500m với tốc độ 11,5 m/s, tầm xa từ 350 – 5800 m. RBU-6000 được điều khiển bởi hệ thống Burya, ngoài nhiệm vụ chính là chống tàu ngầm và tàu chiến khác, RBU-6000 còn dùng để oanh kích các mục tiêu bờ biển. Ngoài ra Petya-III còn có 10 trái ngư lôi cỡ 400 mm
Giàn tên lửa RBU-6000
Giàn tên lửa RBU-6000

HIện nay Việt nam có ba tàu tuần dương Petya II và hai chiếc Petya III mang tên HQ-09 và HQ-11. Tuy nhiên, đây là loại tàu tuần dương nhỏ, khả năng chiến đấu còn hạn chế chính vì vậy Việt Nam trang bị thêm ccs loại tàu chiến hiện đại và có khả năng chiến đấu cao hơn.

2. Tàu hỏa tiễn cỡ nhỏ lớp BPS 500

Đây là loại tàu được Nga thiết kế nhưng các công việc sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Tàu có kích thước 62 x 11 x 2.5 m, độ giãn nước 517 tấn. Sức đẩy của tàu gồm hai động cơ diesel, 2 động cơ phản lực waterjets với 19.600bhp. Tốc độ đi của tàu khá nhanh 32 hải lý/giờ.
Tàu BPS-500
Tàu BPS-500

BPS 500 được trang bị radar Positiv-E/Cross Dome air/surf search có thể định vị trên không và dưới biển và hệ thống phóng mồi bẫy 2 PK decoy.
BPS -500 bắn đạn thật
BPS -500 bắn đạn thật

Hệ thống vũ khí gồm 8 hỏa tiễn KH-35 Uran SSM, 1 đại bác 76.2mm, một súng phòng không 30mm, 2 súng 12.7mm MG.
 

3.-Tàu tên lửa Tarantul I

Đây là loại tàu tên lửa Việt Nam mua bản quyền đóng loại tàu này trong nước. Hiện Việt Nam có khoảng 4 chiếc Tarantul 1, và 2 chiếc Tarantul thế hệ mới thuộc project 1412.8. Trong tương lai sẽ đóng thêm 20 chiếc Tarantul nữa.
 

Tàu chiến Tarantul dùng để tác chiến tại các vùng cửa biển và ven bờ. Tàu Tarantul trang bị nhiều loại vũ khí hiện đại và các khí tài tiên tiến, có khả năng độc lập tác chiến và chiến đấu hiệp đồng trong đội hình biên đội.
Hai chiếc Tarantil đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Hai chiếc Tarantil đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tàu tên lửa Tarantul trang bị đầy đủ các thiết bị trinh sát và truyền tin, các hệ thống ra-đa trinh sát và kiểm soát xạ kích. Ra-đa có tầm bao quát toàn bộ vùng tác chiến trong tầm bắn của tên lửa, bám tín hiệu 15 mục tiêu và khoá tới 6 mục tiêu trong môi trường tác chiến điện tử. Hệ thống ra-đa kiểm soát bắn của pháo và tên lửa trên tàu có khả năng phát hiện các mục tiêu trên không, trên biển, tự động dò tìm các tín hiệu đặc trưng của mục tiêu và xử lý các tín hiệu đó chuyển thành dữ liệu tác xạ trên máy tính.
Mô phỏng thiets ké hẹ thống vũ khí của tàu Taratul I
 

Vũ khí chính trang bị trên tàu Tarantul gồm: hệ thống tên lửa đối hạm với giàn phóng tên lửa U-ran phóng tên lửa hành trình KH-35 sắp xếp thành hai hàng, mỗi hàng 8 ống phóng (16 tên lửa). Tên lửa hành trình KH-35 dẫn bằng ra-đa chủ động giai đoạn cuối. Trên hành trình bay, tên lửa bay cách mặt nước 15 mét, ở giai đoạn cuối chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu chỉ ở độ cao từ 3 mét đến 5 mét. Tên lửa Kh-35 có cự ly tác chiến 130km, tốc độ tối đa khoảng 300 m/s, đầu nổ HE nặng 145 kg. 12 tên lửa phòng không Igla-1M. Một pháo hạm 76mm AK-176M (với 316 viên đạn), tầm xa 15km, hai pháo phòng không 30mm AK-630M
Súng phòng không AK-630
Ảnh Vndefense.info

Ngoài ra, tàu cũng có thể trang bị với loại tên lửa hành trình đối hạm Moskit – SS-N-22 với 2 giàn phóng (tổng cộng có 4 tên lửa), tầm xa 90 – 120 km, tốc độ siêu âm. Tầm bắn tối đa 250km, tốc độ mach 3, trần bay cách mặt nước biển 20m, đầu nổ 320 kg.
Ảnh Vndefense.info
Ảnh Vndefense.info

Loại tàu này còn thích hợp với tên lửa hành trình đối hạm P-15 Termit “SS-N-2C” với 2 giàn phóng (tổng cộng có 4 tên lửa), tầm xa 80 km, tốc độ March 0.9.
Ảnh Vndefense.info
Ảnh Vndefense.info

Hệ thống radar gồm radar trinh sát bằng HF, UHF, radar nhận biết mục tiêu không-biển, radar điều khiển, kiểm soát xạ kích cho tên lửa. 2 hệ thống phóng mồi bẫy và mồi bẫy nhiệt PK-10 cỡ 120 mm hoặc PK – 16 dùng để chống radar và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương. Đạn mồi bẫy PK-16 cỡ 82mm, tầm hoạt động từ 200 mét đến 1800 mét.
Hệ thống phóng mồi bẫy PK 10
Hệ thống phóng mồi bẫy PK 10 120mm

Tàu tên lửa Tarantul có độ giãn nước là 550 tấn, trang bị máy chính 2 trục, động cơ tua-bin khí 32.000 bhp, 3 động cơ Diesel, công suất 500kW mỗi động cơ. Tàu có tầm hoạt động 2400 hải lý, hoạt động liên tục trong thời gian 10 ngày. Tốc độ 38 - 42 hải lý/ giờ.
 

Tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

Theo một số nguồn tin nước ngoài, 2 tàu Tarantul thế hệ mới cũng đã có mặt tại Việt Nam . Đây chính là 2 tàu đầu tiên thuộc Project 1241.8 “Thần Sấm”. Loại này có tầm hoạt động và hệ thống vũ khí tấn công hơn hẳn Tarantul 1. 2 chiếc này nằm trong hợp đồng mua 12 chiếc Taratul Project 1241.8 mà VN đã ký với Nga. Số còn lại sẽ do VN tự đóng theo công nghệ được chuyển giao .

4. Tàu tên lửa lớp Osa-II: Ong bắp cày

Tàu Osa là loại tàu tấn công cao tốc do Liên xô phát triển và sản xuất. Hiện Việt Nam hiện có khỏang 8 chiếc Osa 2 vẫn còn họat động tốt.

Tàu tên lửa Osa

Loại tàu Osa có khả năng đánh chìm một chiến hạm to hơn nó gấp nhiều lần. Thân tàu Osa được làm bằng hợp kim nhẹ với cấu trúc đặc biệt cùng với 3 động cơ công suất 15000 mã lực và 3 chân vịt, điều này giúp Osa đạt được tốc độ 40 hải lý/giờ. Osa có độ giãn nước là 226 tấn với kích thước 38.6 x 7.6 x 2 m. 

Thủy phi cơ lắp phía trước tàu giúp tốc độ tàu đạt vận tốc cao

Vũ khí chính là 4 hỏa tiễn P-15 /SS-N-2B Styx SSM được điều khiển bằng ra đa có khả năng đánh chìm 1 chiến hạm to lớn gấp 10 lần Osa ở khỏang cách hơn 80 km. Ngoài ra Osa còn được trang bị vũ khí phụ là 4 đại bác 30mm AK-230, chủ yếu để phòng không hơn là chiến đấu với tàu chiến khác.

Khẩu AK-230

Chiến thuật chủ yếu của Osa là “đánh và chạy”, lợi dụng tốc độ cao của mình Osa bất ngờ tiếp cận đối thủ và phóng tên lửa sau đó chạy thật nhanh trước khi tàu địch kịp phản ứng, nếu có máy bay địch truy kích thì dùng 4 súng phòng không để chống trả. Chiến thuật này có phần giống các tàu phóng lôi, nhưng khác ở cự ly tiếp cận là vài chục km và vũ khí là hỏa tiễn có tốc độ nhanh hơn nhiều so với ngư lôi.

Tên lửa SS-N-2B Styx SSM

Điểm yếu chính là hệ thống điều khiển tên lửa và khả năng tự vệ không cao. Tuy nhiên với khối lượng chỉ 200 tấn và tốc độ cao cùng với 4 hỏa tiễn chết người, Osa vẫn là một đối thủ đáng gờm, đặc biệt khi hành quân với số lượng lớn.

 

Ngày nay, Osa vẫn là vũ khí chính của Hải quân Việt Nam. Tuy vậy, Tarantul vẫn là lựa chọn số một dành cho dòng tàu cao tốc mang tên lửa không chỉ ở nước ta mà còn ở các nước khác nữa.

5. Tàu phóng lôi lớp Turya
Là loại tàu được coi là “tiền bối” của tàu phóng lôi lớp Shershen nhập khẩu của Liên Xô, có kích thước 39.6 x 9.6 x 4. Độ giãn nước của tàu này là 250 tấn. Sức đẩy lên tới 15000 bhp với ba động cơ diesel và ba trục. Con tàu còn được gắn thủy phi cơ phía trước để gia tăng tốc độ, có thể đi từ  37-40 hải lý/giờ.

Tàu phóng lôi lớp Turya

Hệ thống định vị tàu ngầm Rat Tail dipping kết hợp với hệ thống vũ khí gồm một tháp pháo gắn súng AK – 257 hai nòng 57mm, một súng hai nòng 25mm, bốn ống phóng ngư lôi 533mm chống tàu và chống tàu ngầm. Ngoài ra tàu còn được trang bị hệ thống radar Pot Drum hoặc Muff comb.

Hiện tại Việt Nam có 4 chiếc tàu này đang phục vụ trong lực lượng Hải quân.

Tàu Turya TPF

HQ-331 và HQ-335 là hai chiếc tàu thuộc lớp Turya PTF, thiết kế cũng tương tự như lớp Turya do Nga sản xuất, tuy nhiên vận tốc của loại tàu này nhanh hơn (42 hải lý/giờ). Hệ thống vũ khí được trang bị 1 cặp súng  57 ly/70cal AA, 1 cặp 25 ly, 4 ống phóng ngư lôi 533 ly.

 

6. Tàu tuần tra lớp SO 1


Đây là loại tàu cỡ nhỏ có kích thước 41.9 x 6.1 x 1.8 m, tốc độ 28 hải lý/giờ. Tàu SO 1 có độ giãn nước 213 tấn, sức đẩy 6000 bhp với 3 động cơ diesel 3 trục.

 

Vũ khí trang bị cho tàu này là 4 tên lửa RBU-1200 ASW RL, 18 quả mìn và hai súng 2 nòng 25mm.
 
7. Tàu phóng lôi lớp Shershen 

Được nâng cấp dựa trên tàu lớp Turya, giá thành rẻ và dễ bảo dưỡng. Động cơ tương tự như Turya hay Osa gồm 3 động cơ diesel M503A, 3 trục, 3 chân vịt. Độ giãn nước là 161 tấn. Kích thước 34.60 x 6.74 x 1.72 m. Sức đẩy là 12000 bhp. Tốc độ 42 - 45 hải lý/giờ.

 

Vũ khí trang bị cho loại tàu này là hai súng AK - 230 hai nòng 30mm, 4 ống phóng lôi 533mm (loại ngư lôi 53-56), và mìn. Hệ thống radar OTA-53-206.  

 

Hiện Việt Nam còn 4 chiếc đang phục vụ trong lực lượng Hải quân, tuy nhiên lớp tàu này còn được trang bị thêm tên lửa phòng không tầm gần SA-N-5 SAM

8. Tàu quét mìn lớp Yurka

Dựa theo thiết kế cua tàu quét mìn lớp T-43 của Liên Xô, nhưng có một số cải biến về việc chống mìn và hệ thống bảo vệ chống mìn nổ. Thân tàu được làm từ thép có từ tính thấp. 

 

Yurka có độ giãn nước là 560 tấn, kích thước nhỏ gọn 52.1 x 9.6 x 2.65 m. Tàu sử dụng hai động cơ diesel, hai trục với sức đẩy 5000bhp. Vận tốc trung bình của tàu là 16 hải lý/giờ.

Mìn ADM-1000

Tàu được lắp hệ thống định vị chống mìn MD-69 Lan. Hệ thống vũ khí gồm hai khẩu AK-230 hai nòng 30mm, 10 quả mìn AMD-1000, tên lửa RBU 1200. Ngoài ra loại tàu này cũng có thể kết hợp hệ thống dò mìn dưới nước MKT-210 Sweeps BKT, AT-3, TEM-4.

Hiện tàu lớp Yurka đang được neo đậu tại Hải Phòng và Đà Nẵng.

9. Khu trục hạm Phạm Ngũ Lão 

Đây là khu trục hạm chiến lợi phẩm thu được của Hải quân chính quyền Sài Gòn trước năm 1975, ban đầu thuộc lực lượng tuần duyên Hoa kỳ sau đó chuyển giao do Hải quân Nam Việt Nam. Vũ khí trên tàu đã được thay thế bằng vũ khí của Liên Xô.

 

Con tàu có kích thước tương đối lớn 94.7 x 12.5 x 4.1 m, độ giãn nước xấp xỉ 2800 tấn. Sức đẩy lên tới 6000 bhp nhờ 4 động cơ diesel, hai trục. Tốc độ trung bình 18 hải lý/giờ. Con tàu có thể chứa thủy thủ đoàn gồm 200 người.

Vũ khí của tàu gồm 3 khẩu súng 37mm, 2 khẩu súng 2 nòng 25mm, 2 tên lửa SA-N-5 SAM, 2 cối 81 mm.
 
10. Tàu tuần tra lớp Svetlyak 

Tàu tuần tra Svetlyak được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ tuần tra để ngăn bạo lực ở khu vực biên giới bờ biển, để bảo vệ tàu thuyền lớn và vật tư trên mặt nước và trên không.

 

Độ giãn nước 375 tấn. Kích thước 49.5 x 9.2 x 2.2m. Động cơ đẩy gồm 3 động cơ diesel M504 với sức đẩy 16.200 bhp. Có thể hoạt động trong 10 ngày trên quãng đường 2200 dặm. Vận tốc tối đa 30 hải lý/giờ.

Khẩu AK-176

Vũ khí gồm 1 khẩu AK-176M 76.2 mm, giàn phóng tên lửa 4 hàng, mỗi hàng 4 quả tên lửa Ingal-M SR-SAM (tức 16), 1 cặp AK-630 AA 30 mm, 1 súng phóng lựu đạn AGS-17. Hệ thống phóng mồi bẫy P3RK.
11. Tàu chiến đấu Molnya 

Thế hệ tàu tên lửa chiến đấu Molnya dùng để tác chiến tại các vùng cửa biển và ven bờ. Loại tàu này trang bị nhiều loại vũ khí hiện đại và các khí tài tiên tiến, có khả năng độc lập tác chiến và chiến đấu hiệp đồng trong đội hình biên đội.
 
Tàu tên lửa Molnya trang bị đầy đủ các thiết bị trinh sát và truyền tin, các hệ thống radar trinh sát và kiểm soát bắn. Radar có tầm bao quát toàn bộ vùng tác chiến trong tầm bắn của tên lửa, bám tín hiệu 15 mục tiêu và khoá tới 6 mục tiêu trong môi trường tác chiến điện tử. Hệ thống radar kiểm soát bắn của pháo và tên lửa trên tàu có khả năng phát hiện các mục tiêu trên không, trên biển, tự động dò tìm các tín hiệu đặc trưng của mục tiêu và sử dụng hệ thống dữ liệu bắn trên máy tính.

Tàu tên lửa Molnya trang bị hệ thống với giàn phóng tên lửa Uran phóng tên lửa hành trình KH-35 gồm hai hàng, mỗi hàng tám ống phóng, như vậy tàu có thể phóng cùng một lúc 16 quả tên lửa. Tên lửa KH-35 sẽ được dẫn bằng radar chủ động giai đoạn cuối. Trên hành trình bay, tên lửa cách mặt nước 15 m, khi đến gần mục tiêu chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu ở độ cao 3-5m. Loại tên lửa KH-35 có cự ly 130km, tốc độ 300m/s, đầu nổ HE nặng 145kg.
Tên lửa chống tàu Moskit SS-N-22
Tên lửa chống tàu Moskit SS-N-22
Tàu chiến Molnya còn có thể trang bị tên lửa hành trình chống tàu Moskit SS-N-22 với hai dàn phóng (4 quả) tầm xa 90-120km, bay với tốc độ siêu âm. Tầm bắn tối đa của Moskit là 250km, tốc độ Mach 3, đầu nổ 320kg.

Ngoài ra tàu còn được trang bị 12 tên lửa phòng không Igla-1M, một pháo tàu AK-176M 76mm (cơ số 316 viên đạn pháo) với tầm xa 15km, hai pháo phòng không AK-630M 30mm.
 
Hệ thống radar gồm các radar trinh sát băng HF, UHF, radar nhận biết mục tiêu trên không- biển, radar điều khiển, kiểm soát bắn cho tên lửa. 2 hệ thống phóng mồi bẫy và mồi bẫy nhiệt PK-10 cỡ 120 mm hoặc PK – 16 dùng để chống radar và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương. Đạn mồi bẫy PK-16 cỡ 82mm, tầm hoạt động từ 200 m đến 1800 m.

Tàu tên lửa Molnya có lượng giãn nước 550 tấn, trang bị máy chính 2 trục, động cơ tua-bin khí 32.000 bhp, 3 động cơ diesel, công suất 500kW mỗi động cơ. Tàu có tầm hoạt động 2400 hải lý, hoạt động liên tục trong thời gian 10 ngày. Toàn bộ thuỷ thủ đoàn trên tàu 44 người. Tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

12. Tàu quét mìn lớp Yevgenya 

Tàu do Liên Xô sản xuất, có kích thước 26,13 x 5,90 x 1,30, độ giãn nước 90 tấn, tầm hoạt động 300 dặm.  Động cơ tàu gồm 2 động cơ diesel, 2 trục với sức đẩy 850 bhp. Tốc độ tối đa của tàu là 11 hải lý/giờ.
 
Hệ thống định vị gồm radar MG-7 gắn phía đuôi tàu.

Tàu được trang bị vũ khí là một pháo 2 nòng cỡ 25mm, 10 quả thủy lôi, 2 khẩu súng máy 14,5 ly, thiết bị quét MT34, SEMT-1, AT-2, Neva, GKT-3.

13. Tàu tuần tra cao tốc Mirage

Hiện Hải quân Việt Nam có 4 chiếc tàu cao tốc này. Với hai động cơ diesl M520B, 2 trục, 2 động cơ waterjets kết hợp cùng thiết kế nhỏ gọn 35.45 x 6.79 x 2.76 m, sức đẩy của tàu lên tới 10.800 bhp, vận tốc khá nhanh là 50 hải lý/giờ.
 
Tàu được trang bị 1 pháo phòng không cỡ 30 mm AK-306, loại pháo này có 6 nòng tốc độ bắn 600- 1000 phát / 1phút , 2 súng máy 14.5 mm. Hơn nữa, sức mạnh của tàu còn được củng cố bằng 1 hệ thống tên lửa phòng không Igla 1 M , súng phóng lựu chống ngầm cầm tay DP-64 và hệ thống tên lửa SHTURM và tên lửa ATAKA (6 tên lửa tầm xa 5800 mét).
 

14. Khu trục hạm Đinh Tiên Hoàng - Gepard  3.9 đầu tiên tại Việt Nam

Đây là chiến hạm thế hệ Gepard 3.9 Quân đội Nhân dân mới nhập về, có thể nói đây là loại chiến hạm “khủng” nhất trong lực lượng Hải quân Việt Nam cho tới nay. “Đinh Tiên Hoàng” là chiến hạm dùng để thực hiện hàng loạt các nhiệm vụ như tìm kiếm, theo dõi và chống lại các mục tiêu trên không, ngầm và nổi; tiến hành các chiến dịch hộ tống và tuần tiễu; bảo vệ các khu đặc quyền kinh tế ở biên giới trên biển.
Tàu Đinh Tiên Hoàng
Tàu Đinh Tiên Hoàng
Nổi bật nhất là hệ thống tên lửa chống hạm Uran-E với sức mạnh hủy diệt nằm ở tên lửa 3M24E (Kh-35E) mang đầu đạn nặng 145kg. Sử dụng hệ dẫn quán tính cho giai đoạn bay giữa và radar chủ động ở giai đoạn cuối, “cú đấm” của Uran-E có độ chính xác cao và sức mạnh đáng kể đối với các mục tiêu tàu nổi trong cự ly 130km (70 hải lý).
Pháo hạm AK-176 trên tàu Đinh Tiên Hoàng
Pháo hạm AK-176 trên tàu Đinh Tiên Hoàng
Để phòng thủ, Gepard 3.9 sử dụng 2 “lá chắn” tầm ngắn và tầm gần, đó là tổ hợp phòng không Palma (gồm tên lửa Sosna-R và pháo tự động 6 nòng AO-18KD/6K30GSh) và pháo cao tốc AK-630. Với 8 tên lửa Sosna-R có tốc độ siêu vượt âm (Mach 5), dẫn bằng laser, Palma sẽ hạ gục các mối nguy hiểm đến từ trên không xuất hiện trong cự ly 8km như tên lửa diệt hạm, máy bay, bom có điều khiển...
 
Nếu các tên lửa Sosna-R chưa triệt hạ hết mục tiêu, các pháo cao tốc sẽ phun ra từ họng súng “lưỡi lửa” dài cả mét với tốc độ bắn chóng mặt 10.000 phát/phút (AO-18KD/6K30GSh) hoặc 6.000 phát/phút (AK-630) để triệt hạ mục tiêu.
Hai chiếc Đinh Tiên Hoàng và Lý Thái Tổ
Hai chiếc Đinh Tiên Hoàng và Lý Thái Tổ
Ngoài ra, hệ thống vũ khí của Gepard 3.9 còn có pháo hạm đa năng AK-176M (cỡ nòng 76,2mm) có thể tấn công các mục tiêu mặt nước, mặt đất và trên không tầm thấp; hệ thống rải lôi phía đuôi tàu và đặc biệt là trực thăng chống ngầm Kamov trực chiến ở bãi đáp phía sau tàu.

Nét đặc sắc trong thiết kế của Gepard 3.9 là ứng dụng công nghệ tàng hình, do đó giảm độ bộc lộ radar khiến tàu khó bị phát hiện. Thêm vào đó, là khinh hạm có tốc độ di chuyển nhanh (28 hải lý/giờ). Khi tuần tiễu trên biển, Gepard 3.9 giống như con báo đi săn, nhẹ nhàng tiếp cận mục tiêu và ra đòn hạ gục “con mồi”.
Dàn phóng tên lửa chống hạm KH-35E trên tài Lý Thái Tổ
Dàn phóng tên lửa chống hạm KH-35E trên tàu Lý Thái Tổ
Tháng 7 vừa qua, Việt Nam đã nhập tiếp chiếc Geprd 3.9 của Nga, và đặt tên là Lý Thái Tổ. Khả năng của tàu Lý Thái Tổ được nâng cấp kéo dài thời gian đi biển, có khả năng cơ động hơn, nhanh nhẹn trong việc xử lý tình huống và hoạt động. Nội thất của chiếc Gepard thứ 2 này cũng được cải tiến, khiến con tàu có thể dễ dàng được bảo trì.

15. Tàu bắn pháo Made-in-Vietnam đầu tiên TT400 TP

Đây là chiếc tàu bắn pháo đầu tiên do chính kĩ sư, công nhân Việt Nam thiết kế và chế tạo ngay trên đất nước mình. Giúp quân đội tăng uy thế trên thế giới.
 
Con tàu được các kĩ sư, chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về mặt kĩ – mỹ thuật, và độ chuẩn xác cao.

TT400TP là lớp tàu pháo có vũ khí điều khiển tự động hoạt động trên biển với bốn nhiệm vụ: tiêu diệt tất cả tàu chiến đổ bộ và tàu hộ tống của địch; bảo vệ căn cứ các đội tàu đổ bộ và đội tàu hộ tống ở vùng hoạt động của các lực lượng và tàu phục vụ các lực lượng rà quét mìn; bảo vệ tàu dân sự trên biển và trinh sát chiến thuật cảnh giới mặt nước.
 
Chiều dài dài nhất 54,16m, chiều rộng rộng nhất 9,16m, tốc độ tối đa 32 hải lý/giờ. Tàu hoạt động liên tục trên biển 30 ngày đêm, có khả năng tác chiến trong điều kiện gió cấp 9, 10 và sóng cấp 8, tầm hoạt động 2.500 hải lý.
 
Ngoài ra, tàu pháo TT400TP được trang bị các thiết bị hiện đại có độ tích hợp cao, nhiều tính năng nổi trội hơn so với cùng lớp tàu 400 tấn (như điều khiển máy chính máy phụ, hệ thống báo cháy, tự động dập cháy, hệ thống điều khiển vũ khí tự động, ổn định).

Với lực lượng tàu chiến hùng hậu, kết hợp với các loại tên lửa hiện đại như Bramos, Yakhont, SS-N-22, đặc biệt là dàn tên lửa được đánh giá là hiện đại bậc nhất thế giới S-300 nhập từ Nga và máy bay “khủng” Su-30 thêm 6 chiếc tàu Kilo, Việt Nam chắc chắn sẽ bảo vệ được lãnh hải của tổ quốc, duy trì hòa bình trong khu vực.
(Theo Wiki, Jane’s, Worldnavy, Mil, Vndefense, Qdnd, TT)

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Xin mời bạn cho một nhận xét để động viên người viết.
(Nhận xét của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng)

Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang